Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh lâm đồng ước tháng 01 năm 2021

 

Năm 2021 là năm tiền đề để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn 5 năm 2021-2025. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, xác định “Hướng đến nền nông nghiệp hiện đại, chủ động tích cực ứng phó thiên tai dịch bệnh và biến đổi khí hậu, khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; tiếp tục xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu”. Ngành nông nghiệp tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế thời gian tới, do đó nhiều chương trình dự án trọng điểm với cơ chế chính sách mới được triển khai thực hiện sẽ là động lực to lớn để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.

Trong tháng 01/2021 tình hình dịch bệnh Covid-19 vẵn tiếp tục diễn ra tại hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với biến chủng mới. Cùng với cả nước, Lâm Đồng khẩn trương triển khai các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vừa chống dịch hiệu quả nhất là thực hiện Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ.

1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Thu hoạch vụ mùa

Đến nay, toàn tỉnh đã thu hoạch xong 47.568,5 ha cây hàng năm, đạt 99% diện tích gieo trồng, tăng 0,17% (+81,6 ha) so với cùng kỳ, trong đó:

Diện tích lúa thu hoạch 12.670,9 ha, đạt 100% diện tích gieo cấy; sơ bộ năng suất bình quân chung đạt 48,07 tạ/ha, giảm 6,36% (-3,06 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng sơ bộ đạt 60.910,9 tấn, giảm 7,99% (-4.866 tấn) so với cùng kỳ, do chuyển đổi sang cây trồng có kinh tế cao hơn như dâu nuôi tằm, cây ăn trái.

Diện tích ngô và cây lương thực khác thu hoạch được 1.903,3 ha, giảm 20,25% (-483,3 ha); trong đó chủ yếu là ngô 1.893 ha, chiếm 99,46%, sơ bộ năng suất bình quân chung đạt 53,8 tạ/ha, giảm 1,2% (-0,64 tạ/ha) so với cùng kỳ; sản lượng sơ bộ đạt 10.184,3 tấn, giảm 19,94% (-2.535,9 tấn) so với cùng kỳ.

Diện tích rau các loại thu hoạch 23.298,8 ha, tăng 5,51% (+1.217,5 ha); năng suất bình quân chung toàn tỉnh sơ bộ đạt 334,87 tạ/ha, giảm 0,02% (-0,08 tạ/ha); sản lượng cả vụ đạt trên 780 nghìn tấn, tăng 5,4% (+40.000 tấn) so với cùng kỳ, do thời tiết trong vụ thuận lợi, cây được chăm sóc tốt.

Hoa các loại thu hoạch 2.917,7 ha, giảm 1,68% so với cùng kỳ, sản lượng sơ bộ đạt 1.048,3 triệu bông/cành, giảm 1% (-10,71 triệu bông/cành) do giảm diện tích gieo trồng.

b. Sản xuất vụ đông xuân 2020 - 2021

          Tính đến ngày 10/01/2021 toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống được 28.067,5 ha cây hằng năm các loại, tăng 2,66% (+727,5 ha) so với cùng kỳ.

   Cây lương thực có hạt thực hiện 7.568,5 ha, giảm 2,74% (-213,5 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, lúa gieo cấy được 6.269 ha, giảm 2,53% so với cùng kỳ.

 Tổng diện tích rau, đậu, hoa các loại gieo trồng đến nay đạt 16.747,5 ha, tăng 4,74% (+757,5 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, rau các loại gieo trồng 14.546,4 ha, tăng 4,5% (+626,4 ha) so với cùng kỳ. Diện tích hoa các loại gieo trồng 1.971,6 ha, tăng 6,57% (+121,55 ha), sản xuất hoa hiện đang được chú trọng với nhiều giống hoa mới thích nghi với điều kiện tự nhiên và có giá trị kinh tế cao được nhân rộng.

Tiến độ gieo trồng vụ đông xuân

                                                                                                     Ha

Chỉ tiêu

Thực hiện
 cùng kỳ năm trước

Thực hiện
 kỳ báo cáo

So cùng kỳ (%)

Tổng diện tích gieo trồng

27.340,0

28.067,5

102,66

1. DT gieo cấy lúa Đông Xuân

6.432,.0

6.269,0

97,47

2. DTGT một số cây HN khác

20.908,0

21.798,5

104,26

 - Ngô

1.350,0

1.299,5

96,26

 - Khoai lang

217,0

227,2

104,70

 - Rau các loại

13.920,0

14.546,4

104,50

 - Hoa các loại

1.850,0

1.971,6

106,57

       
         

   Cây công nghiệp lâu năm: Tính đến thời điểm hiện nay các địa phương trong tỉnh cơ bản đã thu hoạch xong cà phê niên vụ 2020-2021 và tiếp tục đầu tư chăm sóc cây trồng cho niên vụ sau. Theo kết quả điều tra sơ bộ, diện tích cà phê toàn tỉnh hiện có 175.090,8 ha; trong đó diện tích cho sản phẩm 167.931 ha, đạt 95,91% diện tích gieo trồng, tăng 2,74% (+4.476,8 ha) so với cùng kỳ; năng suất bình quân chung đạt 33,07 tạ/ha, tăng 4,75% (+1,5 tạ/ha); sản lượng đạt 555.347,9 tấn, tăng 7,64% (+39.403,3 nghìn tấn) so với cùng kỳ.

Diện tích trồng mới, tái canh, ghép cành cải tạo giống toàn tỉnh sơ bộ đạt 6.105,8 ha, tăng 24,22% (+1.190,5 ha) so với năm 2020 (Diện tích trồng mới tăng 332,6 ha; diện tích trồng tái canh 2.794,1 ha; diện tích ghép cải tạo 2.979,1 ha).

Tình hình dịch bệnh dịch bệnh trên cây trồng: Theo Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng 01 (từ 11/12/2020 - 10/01/2021) như sau: Cây lúa bệnh đen lép hạt gây hại 230 ha; bệnh đạo ôn cổ bông nhiễm 168,5 ha; bệnh khô vằn nhiễm 82 ha. Cây n sâu keo mùa thu gây hại 92 ha (4 ha nhiễm nặng). Cây cà chua bệnh xoăn lá gây hại 283,8 ha (45,2 ha nhiễm nặng. Cây rau họ thập tự bệnh sưng rễ gây hại 392,1 ha (15 ha nhiễm nặng. Hoa cúc bệnh sọc thân (virus) gây hại 10 ha. Cây cà phê bọ xít muỗi gây hại 432 ha. Cây điều bệnh thán thư gây hại 4.078,6 ha; bọ xít muỗi gây hại 3.634,6 ha. Cây sầu riêng bệnh chảy gôm gây hại 2.675,2 ha.

Tình hình chăn nuôi: Tại thời điểm ngày 10/01/2021 tổng đàn trâu đạt 13.796 con, giảm 0,27%; tổng đàn bò đạt 104.022 con, tăng 7,76%; tổng đàn lợn 379.504 con, tăng 8,17% ; tổng đàn gia cầm đạt 10,39 triệu con, tăng 3,48% so với cùng kỳ.

Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật: Trong tháng 01 năm 2021 kiểm dịch xuất tỉnh 73.330 con lợn; 357 con bò; 2,21 triệu con gia cầm (trong đó có 1,7 triệu con gà giống 01 ngày tuổi); 4.000 con cá tầm giống; 10,2 tấn phế vụn tơ tằm; 300.000 quả trứng cút và 1.850 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 1.912 con lợn; 65 con bò; 24 con dê; 33.114 con gia cầm và 45,4 tấn sản phẩm đông lạnh.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

          Lâm sinh: Triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích năm 2020 chuyển sang 439.461,71 ha /455.640 ha (đạt 96,45% so với kế hoạch).

          Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 01/2021 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh 5.103,2 m3, tăng 4,5% (+219,8 m3); sản lượng củi khai thác 8.482,5 ster, giảm 2,51% (-218,5 ster) so với cùng kỳ.

         Phòng chống chữa cháy rừng: Do biến đổi khí hậu, tình hình thời tiết diễn biến bất thường, diện tích rừng trên địa bàn tỉnh luôn đứng trước nguy cơ thiệt hại do “giặc lửa” gây ra. Chi cục Kiểm lâm tỉnh đã sớm xây dựng và triển khai thực hiện các phương án ứng phó với thời tiết nắng nóng, khô hạn có thể kéo dài, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy rừng và thiệt hại do cháy rừng gây ra.

          Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 01 năm 2021 (từ 11/12/2020 - 10/01/2021 các đơn vị chức năng trên địa bàn đã phát hiện, lập biên bản số vụ vi phạm là 70 vụ, diện tích thiệt hại do phá rừng 5,07 ha, lâm sản thiệt hại 670,4 m3. Tổng số vụ đã xử lý 56 vụ (xử lý trong tháng 31 vụ, xử lý tồn tháng trước 25 vụ), trong đó xử lý hành chính 53 vụ, xử lý hình sự 03 vụ, tịch thu 40,16 m3 gỗ tròn, gỗ xẻ các loại. Thu nộp ngân sách 0,21 tỷ đồng.

            2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2021 tăng khá so với cùng kỳ, ước tính tăng 12,62% do tháng 01/2021 là tháng giáp Tết Nguyên đán nên số ngày sản xuất nhiều hơn trong khi tháng 01/2020 là tháng Tết Nguyên đán Canh Tý số ngày sản xuất ít hơn.

Chia theo ngành công nghiệp:

- Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng: Tăng 5,38% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh tăng 5,3%.

- Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,96% so với cùng kỳ. Là ngành chịu tác động lớn của đại dịch Covid - 19 song nhờ khống chế được dịch, hạn chế tác động của dịch, thúc đẩy sản xuất nên một số ngành có chỉ số sản xuất tăng như sản xuất đồ uống tăng 41,05% (Nhà máy bia Sài Gòn tại Lâm Đồng đưa vào sử dụng dây chuyền sản xuất thứ 2, tăng năng suất và sản lượng sản xuất phục vụ nhu cầu sử dụng trong dịp Tết Nguyên đán); sản xuất giấy, bao bì bằng giấy tăng 33,05%; ngành dệt tăng 24,25% chủ yếu là sản xuất sợi len lông cừu; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 20,44%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 20,15%; ngành chế biến thực phẩm tăng 6,98%; ngành sản xuất trang phục tăng 6,39%. Một số ngành có chỉ số giảm như sản xuất hóa dược và dược liệu giảm 9,89%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 4,5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 so với cùng kỳ (%)

 

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Toàn ngành công nghiệp

107,83

108,35

103,58

112,62

1. Khai khoáng

102,44

106,42

104,08

105,38

2. Chế biến, chế tạo

107,19

109,20

108,78

112,96

3. Sản xuất, phân phối điện

109,50

107,56

95,53

113,24

4. Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

104,50

106,47

109,22

109,43

- Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 13,24% so với cùng kỳ do trong tháng lượng nước trong hồ đảm bảo. Tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện, duy trì dòng chảy và sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.

- Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,43%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,35% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,16% so với cùng kỳ.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tháng 01 năm 2021:

Sản phẩm chủ yếu công nghiệp khai khoáng: Đá xây dựng đạt trên 186 ngàn m3, tăng 13,42%; cao lanh đạt 18 ngàn tấn, giảm 2,27% so với cùng kỳ.

Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Bia đóng lon đạt 10,3 triệu lít, tăng 91,35%; sợi len lông cừu đạt 100 tấn, tăng 53,85%; tơ thô đạt 23 tấn, tăng 46,67%; sản phẩm trà đạt 1.472 tấn, tăng 38,74%; quả và hạt ướp lạnh đạt 605 tấn, tăng 37,99%; hạt điều khô đạt 69 tấn, tăng 25,45%; bê tông trộn sẵn đạt 39,6 ngàn m3, tăng 17,1%; phân bón NPK đạt 4,4 ngàn tấn, tăng 10,08%; ôxit nhôm đạt 55 ngàn tấn, tăng 2,16% so với cùng kỳ.

Sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 374 triệu kwh, tăng 14,2%; sản phẩm nước sạch đạt 2,9 triệu m3, tăng 10,35% so với cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp: Tháng 01 năm 2021 giảm 1,87% so với cùng kỳ. Chia theo ngành công nghiệp: Ngành khai khoáng tăng 7,73%; công nghiệp chế biến chế tạo giảm 2,72%; sản xuất và phân phối điện tăng 0,26% và cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 0,97% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 20/01/2020 tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 75 doanh nghiệp, tăng 8,7% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký 2.074,2 tỷ đồng, tăng 284,7%; số lượng đơn vị trực thuộc thành lập mới 36 đơn vị, tăng 5,9%; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 106 doanh nghiệp, tăng 89,3%; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có 138 doanh nghiệp, tăng 30,2% so với cùng kỳ và số doanh nghiệp đăng ký giải thể tự nguyện có 7 doanh nghiệp.

            4. Đầu tư

            Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2021 ước đạt 133,7 tỷ đồng, tăng 56,92% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 122,8 tỷ đồng, tăng 74,23% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 63,8 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 45,7 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 13,2 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 11 tỷ đồng, giảm 24,41% so với cùng kỳ.

            Trong tháng 01/2021, trên địa bàn tỉnh có 413 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đường giao thông nông thôn liên xã Liên Hà đi Đan Phượng, dự án ổn định dân di cư tự do thôn Đan Hà, Thống Nhất, Phượng Lâm và Tân Lập, đường giao thông liên xã Hoài Đức đi Tân Thanh (huyện Lâm Hà); dự án Xây dựng đường dọc bờ sông Đa Nhim đoạn từ cầu sắt Phú Hội đến thác Liên Khương (huyện Đức Trọng); nâng cấp cải tạo 2 tuyến đường Nguyên Tử Lực, Phan Đình Phùng (thành phố Đà Lạt); hồ chứa nước Đạ Sỵ, sửa chữa nâng cấp các trường học, huyện Cát Tiên; đường Nguyễn Thái Bình, Trường tiểu học Lộc Sơn 1, đường Ỷ Lan, xã Đại Lào, hẻm 172 Lê Phụng Hiểu, Lộc Châu - Lộc Tiến, nâng cấp cải tạo đường Bùi Thị Xuân (thành phố Bảo Lộc).

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 01 năm 2021 ước đạt 1.115,6 tỷ đồng, giảm 7,92% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đạt 126,7 tỷ đồng, tăng 64,92%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 10,2 tỷ, giảm 45,64%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 13,2 tỷ đồng, giảm 31,48%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt  244,7 tỷ đồng, giảm 16,07% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 25 tỷ đồng, tăng 39,68% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương tháng 01 năm 2021 ước đạt 1.463,4 tỷ đồng, giảm 8,86% so với cùng kỳ. Trong đó, thu ngân sách được hưởng theo phân cấp đạt 1.003,4 tỷ đồng, giảm 12,31%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 460 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 01 năm 2021 ước đạt 968 tỷ, giảm 15,74% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 148 tỷ đồng, giảm 15,98%; chi thường xuyên đạt 750 tỷ đồng, giảm 10,53%. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo đạt 400 tỷ đồng, giảm 2,73% so với cùng kỳ; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 2 tỷ đồng.

5.2. Hoạt động tín dụng

Ước tháng 01 năm 2021 vốn huy động đạt 67.300 tỷ đồng, tăng 16,03% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 47.700 tỷ đồng, tăng 12,24% so với cùng kỳ; tiền gửi thanh toán, giấy tờ có giá đạt 19.600 tỷ đồng, tăng 26,45% so với cùng kỳ.

Ước tháng 01 năm 2021 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 116.800 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 35.200 tỷ đồng, tăng 2,92%; dư nợ ngắn hạn 81.600 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ. Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, dư nợ cho vay ước đạt 80.500 tỷ đồng, cho vay doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao 850 tỷ đồng.

            Ước tháng 01 năm 2021 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 611 tỷ đồng, chiếm 0,52% tổng dư nợ, tăng 22,2% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ 

            Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 01/2021 đạt 6.429,7 tỷ đồng, tăng 8,64% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01/2020 ước đạt 4.806,7 tỷ đồng, tăng 14,74% so với cùng kỳ; một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 2.097,4 tỷ đồng, tăng 30,04%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 486,7 tỷ đồng, tăng 38,72%; xăng, dầu các loại đạt 321,1 tỷ đồng, tăng 8,8%; phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 314,6 tỷ đồng, tăng 7,53% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2020 ước đạt 927,4 tỷ đồng, giảm 8,47% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 111,2 tỷ đồng, giảm 33,83%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 816,2 tỷ đồng, giảm 3,43% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 316,2 nghìn lượt khách, giảm 30,06% (khách trong nước đạt 313,3 nghìn lượt khách, giảm 25,22%; khách quốc tế đạt 2,9 nghìn lượt khách, bằng 8,64% so với cùng kỳ).

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 01/2020 ước đạt 695 tỷ đồng, bằng 97,56% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 181,4 tỷ đồng, giảm 10,3% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 342,6 tỷ đồng, tăng 9,11% so với cùng kỳ.

7. Giá cả thị trường

            7.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 giảm 0,3% so với tháng trước; bình quân tháng đầu năm 2021 giảm 1,01% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính CPI tháng này giảm là công ty Điện lực Lâm Đồng thực hiện giảm giá điện theo công văn số 9764/BCT-ĐTĐL ngày 18/12/2020 của Bộ Công Thương về việc hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 đợt 2, điện sinh hoạt giảm 24,77% tác động trực tiếp đến nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng. Ngoài ra các yếu tố khác tác động tăng: Giá xăng, dầu điều chỉnh tăng hai đợt vào ngày 26/12/2020 và 11/01/2021; giá gas tăng 27.500 đồng/bình 12kg; bên cạnh đó nhu cầu tiêu thụ gạo và một số hàng hóa, dịch vụ khác tăng thời điểm cuối năm.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng so với tháng trước có 2 nhóm giảm: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng chỉ số giá giảm 3,16%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch chỉ số giá giảm 0,21%. Ngược lại có 6 nhóm chỉ số giá tăng gồm: Nhóm giao thông tăng 1,73%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,44%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,2%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08%; riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục; nhóm bưu chính viễn thông ổn định so với tháng trước.

7.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng thế giới thời điểm này vẫn ở mức tăng do dịch Covid-19 chưa được kiểm soát; bên cạnh đó, nhận định chính phủ mới của Mỹ sẽ gia tăng các gói kích thích kinh tế, đồng thời chính sách của FED tiếp tục bơm ra thị trường các gói để hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp Mỹ. Giá vàng trong nước tăng theo đà tăng của giá vàng thế giới, bình quân giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 5.629.000 đồng/chỉ, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 29,46% so với cùng kỳ.

Tỷ giá USD trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 23.186 đồng/USD, giảm 0,19% so với tháng trước và giảm 1,41% so với cùng kỳ.

8. Vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 01/2020 đạt 384,5 tỷ đồng, giảm 5,52% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 338,7 tỷ đồng, giảm 1,5%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 45,7 tỷ đồng, giảm 16,23% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 01/2020 ước đạt 140,9 tỷ đồng, bằng 86,27%; khối lượng vận chuyển đạt 3.582,4 nghìn hành khách, bằng 89,42% và luân chuyển đạt 337,8 triệu hành khách.km, bằng 87,84% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 01/2020 ước đạt gần 197,8 tỷ đồng, tăng 9,56%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.080,7 nghìn tấn, giảm 3,16% và luân chuyển đạt 173,2 triệu tấn.km, tăng 14,46% so với cùng kỳ.

9. Một số tình hình xã hội

9.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Trong tháng 01 năm 2021, ngành Văn hoá - Thông tin chuẩn bị các nội dung chào đón “Mừng Đảng, Mừng Xuân” nhất là công tác thông tin - tuyên truyền chào mừng Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, mừng sinh nhật Đảng lần thứ 91 (3/02/1930- 03/02/2021) thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô sẽ được bố trí ở những nơi đông dân cư, nhất là xung quanh khu vực Hội xuân và các trung tâm huyện, thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt. Để chuẩn bị cho nhân dân vui Xuân, đón Tết trong không khí vui tươi lành mạnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, các điểm kinh doanh, treo biển hiệu, băng rôn không phép.

Bảo tàng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần nhằm phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu. Dự ước trong tháng 01/2021 Bảo tàng Lâm Đồng đón trên 400 nghìn lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ bạn đọc trên 300 lượt người.

9.2. Hoạt động thể dục - thể thao

  Thể thao thành tích cao: Trong tháng 01 năm 2021 tham gia giải việt dã leo núi Bà Rá lần thứ 27 tại tỉnh Bình Phước. Tham gia vòng loại bóng đá U17 quốc gia.

 Hoạt động phong trào: Xây dựng kế hoạch tổ chức các môn thể thao trong tháng 2/2021 để chào đón tết Tân Sửu năm 2021. Giúp cơ sở vật chất và công tác tổ chức Giải thể thao học sinh thành phố Đà Lạt năm học 2020-2021 có hơn 1.200 vận động viên đến từ 39 đơn vị trường học cấp Tiểu học, Trung học cơ sở đã tranh tài ở 10 môn thi đấu gồm: điền kinh, bóng bàn, cờ vua, cầu lông, kéo co, bóng đá, karate, vovinam, võ cổ truyền, taekwondo.

9.3. Giáo dục - đào tạo

Tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) tỉnh Lâm Đồng lần thứ XIII, năm học 2020-2021, có 168 dự án thuộc 15/22 lĩnh vực, với 309 học sinh tham dự vòng thi cấp tỉnh. Trong đó, khối Phòng Giáo dục Đào tạo (GDĐT) có 63 dự án  của 11 phòng GDĐT; trường THPT có 105 dự án của 51 trường. Qua vòng thẩm định, Ban Tổ chức đã chọn được 101 dự án của 68 đơn vị tham gia trưng bày poster tại cuộc thi. Ban tổ chức chọn 02 dự án xuất sắc dự thi cấp quốc gia. Kết quả cuộc thi có 05 giải Nhất, 13 giải Nhì, 22 giải Ba và 61 giải Tư.

Toàn ngành giáo dục đang triển khai sơ kết, đánh giá xếp loại học kỳ 1, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2; tham gia các cuộc thi, hội thi cấp cơ sở và cấp tỉnh; kiểm tra trường đạt chuẩn quốc gia.

Tổ chức cuộc thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở GDMN. Tập huấn về nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý cấp THCS.

9.4. Y tế

Tháng 01 năm 2021, ngành Y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới vi rút Covid-19 trong tình hình đại dịch đã và đang diễn ra tại Việt Nam và trên thế giới, bên cạnh đó giám sát bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét.

Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay: Phát hiện 32 trường hợp mắc sốt xuất huyết mới; không phát hiện thêm bệnh nhân phong mới, toàn tỉnh quản lý 145 bệnh nhân; phát hiện 53 bệnh nhân lao mới, đang quản lý điều trị cho 378 bệnh nhân; bệnh tay chân miệng phát hiện 28 trường hợp.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Có 03 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích lũy: 1.677), không có trường hợp chuyển AIDS (tích lũy: 287) và có 03 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 591).

  Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng tiêm chủng đầy đủ cho 1.749 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h sau sinh cho 1.790 trẻ; tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 2.009 trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 1.998 trẻ; tiêm phòng uốn ván 2+ cho 1.799 phụ nữ có thai.

            Hiến máu nhân đạo: Với tinh thần “Một giọt máu cho đi, một cuộc đời ở lại”, đợt hiến máu tình nguyện đầu tiên trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xét nghiệm, sàng lọc và thu về 144 đơn vị máu an toàn, góp phần đáp ứng nhu cầu cấp cứu, điều trị cho những người bệnh cần máu.

            9.5. Thực hiện chính sách người có công, chương trình an sinh xã hội

Thực hiện Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 06/01/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc trợ cấp gia đình người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo và hỗ trợ thăm hỏi một số đối tượng trong dịp Tết tân Sửu 2021.     

Các đối tượng chính sách: (1) Mẹ Việt nam Anh Hùng (đang sống): 3 triệu đồng/người. (2) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và cán bộ hoạt động cách mạng từ 01/01/1945 - 19/8/1945, thương binh loại A hạng 1/4 đang hưởng trợ cấp: 2 triệu đồng/người. (3) Thương binh loại B hạng 1/4; bệnh binh 1/3; bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ mồ côi; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng; gia đình có từ 2 liệt sĩ trở lên: 1 triệu đồng/người. (4) Thương binh loại A và thương binh loại B hạng 2/4, gia đình liệt sĩ (không hưởng hoặc đang hưởng trợ cấp hàng tháng); người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng: 600 nghìn đồng/người. (5) Thương binh, bệnh binh, người có công giúp đỡ cách mạng; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; cán bộ về nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng; tai nạn lao động hạng 1/4 và bệnh nghề nghiệp hạng 1/4 đang hưởng trợ cấp: 500 nghìn đồng/người. (6) Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp các hạng còn lại đã về gia đình; cán bộ về nghỉ hưởng chế độ mất sức lao động; quân nhân bị bệnh nghề nghiệp; tuất từ trần đang hưởng trợ cấp hàng tháng: 300 nghìn đồng.

Đối tượng Bảo trợ xã hội, cán bộ nhân viên cơ sở bảo trợ: (1) Đối tượng hưởng trợ cấp tại xã, phường, thị trấn (bao gồm các đối tượng được thụ hưởng, hộ gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ mồ côi): 300 nghìn đồng/người. (2) Đối tượng được nuôi dưỡng, điều trị tại các cơ sở xã hội (công lập và ngoài công lập): 400 nghìn đồng/người. (3) Quà tặng cho cán bộ, nhân viên các cơ sở bảo trợ trực Tết: 500 nghìn đồng/người. (4) Hỗ trợ cơ sở ngoài tỉnh nhận giáo dục, chữa bệnh cho người của tỉnh: 10 triệu đồng/cơ sở.

Hộ nghèo, cận nghèo: (1) Hộ nghèo: 550 nghìn đồng/hộ. (2) Hộ cận nghèo: 350 nghìn đồng/hộ.

            Ngoài các khoản hỗ trợ theo Quyết định của UBND tỉnh nêu trên còn hỗ trợ thêm cho lực lượng vũ trang 800 triệu đồng (Công an tỉnh: 500 triệu; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: 300 triệu đồng). Quà thăm bệnh nhân điều trị tại bệnh viện trong dịp Tết: 1 triệu đồng tiền mặt/bệnh nhân. Xây dựng 01 công trình trị giá 500 triệu đồng và 01 phần quà trị giá 2,5 triệu đồng; Quà thăm 01 gia đình chính sách tiêu biểu: 2 triệu đồng tiền mặt và 01 phần quà trị giá 500 nghìn đồng; Quà thăm Cựu chiến binh có hoàn cảnh khó khăn; thăm và tặng quà gia đình quân nhân, công nhân viên quốc phòng làm nhiệm vụ ở Quần đảo Trường Sa, Nhà giàn DK1: 500 nghìn đồng quà và 2 triệu đồng tiền mặt.

9.6. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, vụ hỏa hoạn tuy không gây thương vong về người, nhưng giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 300 triệu đồng. Lâm Đồng đang bước vào cao điểm mùa hanh khô và có gió thổi mạnh, rất dễ xảy ra hỏa hoạn. Các lực lượng chức năng khuyến cáo bà con nâng cao cảnh giác và ý thức phòng cháy chữa cháy.

9.7. Tai nạn giao thông

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/01/2021 xảy ra 16 vụ, tăng 03 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 13 người, tăng 06 người; số người bị thương là 05, giảm 07 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 1.287 ôtô và 6.525 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 71.964 xe ôtô; 1.090.974 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 6.731 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 4 tỷ đồng; tước 226 giấy phép lái xe; tạm giữ 58 ô tô, 467 mô tô.

Tóm lại, để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021 ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục bám sát thực hiện các nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/12/2020 của Tỉnh Ủy Lâm Đồng về nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2021. Tập trung nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế nhanh, toàn diện, bền vững; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh, đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thúc đẩy mạnh mẽ cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh thực hiện các dự án công trình trọng điểm. Đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị - nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ, đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng các lĩnh vực văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy; tinh giản biên chế; đẩy mạnh cải cách hành chính và xây dựng chính quyền điện tử; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt