Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 huyện Lạc Dương
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội năm 2020 của Chi cục Thống kê huyện Lạc Dương

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Trồng trọt

Trong năm 2020, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn huyện Lạc Dương bị tác động của dịch Covid 19 làm cho một số thời điểm sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng nông sản bị giảm sút cả trong nước và xuất khẩu cũng như giá cả cũng bị ảnh hưởng khá nhiều. Tuy nhiên với việc khắc phục tốt sau dịch và tận dụng tối đa những thuận lợi về điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính, áp dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ cao vào trong sản xuất nên tình hình sản xất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn huyện vẫn được duy trì ổn định và tăng trưởng, diện tích gieo trồng ngày càng tăng với việc trồng mới và chuyển đổi cây trồng của các hộ dân, việc đầu tư mới của các doanh nghiệp, chất lượng, sản lượng nông sản ngày một tăng cao. Cụ thể như sau:

Cây hàng năm: Cây lúa đạt 159 ha, tăng 7,43% so với cùng kỳ; năng suất đạt 30,35 tạ/ha, tăng 1,13% so với cùng kỳ; sản lượng lúa đạt 482,55 tấn, tăng 8,65% so cùng kỳ. Cây n đạt 422 ha, bằng 97,24%; năng suất đạt 35,23 tạ/ha, tăng 2,47%; sản lượng 1.486,6 tấn, bằng 99,64% so với cùng kỳ. Cây rau đạt 4.574,12 ha, tăng 12,51%; năng suất đạt 417,2 tạ/ha, bằng 99,88%; sản lượng 190.818 tấn, tăng 12,36%. Hoa các loại đạt 1.128 ha, tăng 10,85%; sản lượng đạt 451,5 triệu cành, tăng 11,3%  so với cùng kỳ.

Cây lâu năm: Tổng diện tích cây lâu năm toàn huyện đạt 4.745,55 ha; trong đó, cây cà phê đạt 4.207,6 ha, tăng 4,55% so với cùng kỳ; sản lượng đạt 10.886,1 tấn, tăng 7,42% so với cùng kỳ. Cây hồng đạt 253 ha, tăng 13,45%; sản lượng 1.795,1 tấn, bằng 99,75%. Cây chuối đạt 81 ha, bằng so với cùng kỳ; sản lượng đạt 2.316,6 tấn, bằng 98,64%. Cây cam đạt 12 ha, bằng so với cùng kỳ; sản lượng đạt 181,5 tấn, tăng 8,5%. Cây quýt đạt 3 ha, bằng so với cùng kỳ; sản lượng đạt 45,9 tấn, tăng 0,66%. Cây dâu tây đạt 42 ha, tăng 9,67%; sản lượng đạt 768,6 tấn, tăng 10,66% so với cùng kỳ. Còn lại là một số loại cây ăn quả khác chủ yếu được bà con trồng xen bên cây trồng chính hoặc trồng quanh nhà nhằm phục vụ thêm đời sống sinh hoạt và một số ít để kinh doanh.

2. Chăn nuôi

Năm 2020, công tác duy trì và phát triển đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện, công tác thú y, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại luôn được chú trọng, công tác tiêm phòng định kỳ trên gia súc, gia cầm được thực hiện theo đúng quy trình và kế hoạch đề ra. Dịch bệnh được kiểm soát tốt tạo sự an tâm cho người dân trong việc chăn nuôi cũng như tiêu thụ sản phẩm.

Số lượng chăn nuôi: Đàn trâu có 1.950 con, tăng 2,09% so với cùng kỳ. Đàn bò có 4.700 con, tăng 1,86%. Đàn lợn có 2.396 con, tăng 21,44%; trong đó lợn thịt có 1.604 con, tăng 14,08%. Đàn gà có 34,1 nghìn con, tăng 2,74% so với cùng kỳ; trong đó, gà thịt có 28,3 nghìn con, tăng 4,31% so với cùng kỳ; gà đẻ trứng có 5,7 nghìn con, bằng 96,33% so với cùng kỳ. Đàn vịt, ngan, ngỗng có 1,9 nghìn con, bằng 84,25% so với cùng kỳ.

3. Lâm nghiệp

Tổng diện tích giao khoán trên toàn địa bàn huyện Lạc Dương năm 2020  là 107.542,1 ha (3.133 hộ và 12 đơn vị tập thể).

Tổng khối lượng gỗ ước năm 2020 đạt 1.350 m3 gỗ tròn các loại (gỗ loại IV: thông 3 lá), bằng 95,07% so với cùng kỳ; sản lượng củi đạt 19.500 ster, bằng 97,4% so với cùng kỳ.

4. Thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước năm 2020 là 27,9 ha, tăng 1,45% so với cùng kỳ; trong đó, khoảng 13 ha diện tích nuôi cá nước lạnh (cá tầm) trong bể, bồn của các doanh nghiệp và một vài hộ dân nhỏ lẻ, được nuôi theo hình thức thâm canh và có giá trị kinh tế cao; còn lại chủ yếu là hình thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến của các hộ dân với mục đích chính là tưới tiêu, bên cạnh đó thả thêm các loại cá nuôi nhằm đáp ứng thêm nguồn sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt của hộ.

Tổng sản lượng thủy sản ước thu được trong năm 2020 là 929,9 tấn, tăng 17,35% so với cùng kỳ; trong đó 96,24% là sản lượng cá nước lạnh của các doanh nghiệp. Còn lại là sản lượng cá của các hộ dân nhỏ lẻ được nuôi thả thêm trong các diện tích ao hồ dùng để tưới tiêu nhằm cải thiện thêm đời sống sinh hoạt hàng ngày.

            II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ước năm 2020 đạt 632,7 tỷ đồng, tăng 5,36% so với cùng kỳ. Trong đó, thành phần kinh tế tư nhân đạt 615,8 tỷ đồng, tăng 5,48%; kinh tế cá thể đạt 16,9 tỷ đồng, tăng 1,34% so với cùng kỳ.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản:

Tổng nguồn vốn các công trình đầu tư trên địa bàn huyện Lạc Dương do huyện và tỉnh bố trí vốn năm 2020 là 267.846 triệu đồng, bố trí cho 119 hạng mục công trình, đạt 95% kế hoạch. Trong năm, huyện tập trung đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tiếp tục đôn đốc các đơn vị làm chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công để các công trình đạt tiến độ theo kế hoạch, đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

III. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giá cả, chất lượng hàng hóa, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại. Đã tổ chức kiểm tra 114 cơ sở kinh doanh, trong đó có 78 cơ sở đạt, chiếm tỷ lệ 68,42%.

Ngành du lịch, dịch vụ do ảnh hưởng chung của dịch Covid 19 nên lượng khách đến với địa phương giảm sâu, ước lượng khách đến tham quan trên địa bàn huyện đạt 741.060 lượt với doanh thu 82,95 tỷ, giảm 58,2% về lượt khách và bằng 63,2% về doanh thu. Tình hình an ninh tại các khu du lịch được đảm bảo tạo tâm lý yên tâm cho du khách khi đến tham quan.

IV. THU, CHI NGÂN SÁCH

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2020 ước đạt 127,67 tỷ đồng, đạt 104% dự toán, giảm 9,34% so với cùng kỳ, trong đó phần huyện thu là 65,6 tỷ đồng, tăng 11,7% dự toán.

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 450,3 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ.

V. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Văn hóa

Công tác quản lý nhà nước về văn hoá, dịch vụ trên địa bàn tiếp tục được
tăng cường; Công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được triển khai rộng khắp trên địa bàn huyện, phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, tuyên truyền các ngày lễ lớn, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.

Công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch tiếp tục được tăng cường, đa số các hoạt động đều chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trong công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình, kế hoạch phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

2. Giáo dục

Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2019-2020, tỷ lệ học sinh khá, giỏi, học sinh hoàn thành nhiệm vụ các môn học tăng hơn so với cùng kỳ năm học trước. Tỷ lệ học sinh ra lớp đối với các bậc học như Mầm non đạt tỷ lệ 100%, Tiểu học đạt 100%, Trung học cơ sở đạt 99,1%, Trung học phổ thông đạt 99,8%; kết quả thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm học 2019-2020 đạt 98,8%; tổ chức khai giảng năm học mới 2020 - 2021 theo kế hoạch, tỷ lệ học sinh ra lớp ở các cấp học ngay từ đầu năm đạt 97%.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm. Đến nay toàn
huyện có 16/18 trường chuẩn quốc gia đạt 88,9%; phối hợp thành lập Trường
THCS&THPT Đạ Nhim trực thuộc Sở giáo dục và Đào tạo; thành lập Trường Tiểu học xã Lát trên cơ sở sáp nhập Trường Tiểu học Păng tiêng và Trường Tiểu học Đạ Nghịt. Tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát đến nay cơ bản hoàn thành tiến độ đầu tư, sửa chữa các công trình ngành giáo dục năm 2020 theo kế hoạch.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm, đến nay toàn huyện có 16/18 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 88,9%.

3. Y tế

Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn được các cấp, các
ngành quan tâm chỉ đạo quyết liệt cùng với đồng thuận vào cuộc của người dân
nên dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn được kiểm soát; đã triển khai các biện pháp cấp bách để phòng chống dịch bệnh như: thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng các phương án, phun xịt khử trùng; tổ chức tốt công tác cách ly y tế đối với người về từ vùng dịch, lập chốt kiểm tra… tính đến nay trên địa bàn huyện chưa có trường hợp dương tính do dịch bệnh Covid-19; quyết định cách ly tập trung do nghi nhiễm đối với 24 trường hợp tại công ty Hokkaido Lotus, 07 trường hợp tại Trung tâm y tế huyện và 03 trường hợp tại Nhà khách Bệnh xá H32 - Bộ chỉ huy quân sự tỉnh do đi về từ vùng dịch (thành phố Đà Nẵng).

Tuyên truyền người dân tham gia bảo hiểm y tế, ước đến hết tháng 12/2020, đạt tỷ lệ bao phủ 91,2% dân số.

4. Tình hình an ninh - chính trị, trật tự xã hội:

Công tác quân sự ở địa phương, tập trung cao điểm sẵn sàng chiến đấu, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương. Duy trì công tác phối hợp có hiệu quả giữa các lực lượng theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 và Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ. Thực hiện công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh các đối tượng năm 2020 đúng kế hoạch. Làm tốt công tác chuẩn bị phục vụ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Quân khu 7 kiểm tra công tác SSCĐ và phúc tra công tác huấn luyện. Hoàn thành công tác giao quân làm nghĩa vụ quân sự và tổ chức tập huấn, huấn luyện theo kế hoạch.

Thực hiện các giải pháp đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhân dân an tâm sản xuất kinh doanh; tiếp tục nắm chắc diễn biến tình hình và kịp thời phát hiện, ngăn chặn các âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch, không để xảy ra điểm nóng về chính trị; đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống tội phạm hình sự, kiềm chế, giảm thiểu tối đa về tai nạn giao thông; tăng cường công tác quản lý nhà nước với các hoạt động tôn giáo. 

5. Công tác lao động - thương binh - xã hội

* Về lao động, đào tạo nghề và giải quyết việc làm: Tiếp tục tuyên truyền về đào tạo nghề nông thôn và xuất khẩu lao động, quan tâm công tác dạy nghề, thực hiện kế hoạch mở các lớp dạy nghề năm 2020 để thu hút số lao động phổ thông chưa có nghề nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu thực tế địa phương, tổ chức phiên việc làm 2020. Tổ chức lớp đào tạo nghề cho 800 lao động, đạt 100% kế hoạch; giải quyết việc làm mới cho 736 lao động, đạt 92% kế hoạch.

* Chính sách người có công: Tăng cường công tác quản lý đối tượng, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách người có công với cách mạng tại địa phương. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, chi trả đầy đủ, kịp thời trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng được thụ hưởng với trên 2,1 tỷ đồng.

Tổ chức rà soát các đối tượng được hổ trợ bởi đại dịch Covid 19 theo nghị quyết 42/NQ-CP Chính phủ, hoàn thành hỗ trợ cho 4.671 đối tượng với tổng kinh phí 4 tỷ đồng.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt