Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 huyện Lâm Hà
Trích từ báo cáo Kinh tế - xã hội năm 2020 của Chi cục Thống kê huyện Lâm Hà

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU TỔNG HỢP:

Tổng giá trị sản xuất toàn huyện năm 2020 theo giá so sánh 2010 ước đạt 11.638.810 triệu đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ. Trong đó, giá trị sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản ước đạt 5.636.490 triệu đồng, tăng 5,3%; khu vực công nghiệp – xây dựng ước đạt 2.767.320 triệu đồng, tăng 6,5%; khu vực thương mại dịch vụ đạt 3.235.000 triệu đồng, tăng 5,4% so với cùng kỳ.

Gía trị sản xuất toàn huyện theo giá hiện hành ước đạt 18.530.390 triệu đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ. Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá thực tế: Khu vực nông lâm thủy sản chiếm 48,7%; khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 21,5%; khu vực thương mại, dịch vụ chiếm 29,8%.

Dân số trung bình năm 2020 ước tính 145.552 người, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Trong đó, dân số nữ là 70.843 người, chiếm 48,7% tổng số.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2020 là 1,1%.

Tỷ lệ hộ nghèo 2,2%.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,3%.

Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,3%.

B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VỰC:

I. THU CHI NGÂN SÁCH:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước cả năm đạt 254.180 triệu đồng, vượt 19,3% kế hoạch năm, tăng 2,6% so với cùng kỳ. Trong đó, thu thuế, phí, lệ phí ước đạt 152.430 triệu đồng, vượt 23,6% kế hoạch, tăng 21,2% so cùng kỳ; thu từ sử dụng đất, thuê đất ước đạt 71.800 triệu đồng, đạt 90% kế hoạch, bằng 65,6% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách địa phương ước cả năm 805.270 triệu đồng, vượt 5,6% kế hoạch năm, tăng 9,9% so với cùng kỳ.

 Tổng chi ngân sách địa phương ước cả năm 855.084 triệu đồng, vượt 12,1% kế hoạch năm, bằng 95,9% so với cùng kỳ. Trong đó, chi xây dựng cơ bản 127.835 triệu đồng và chi thường xuyên là 727.249 triệu đồng.   

II. SẢN XUẤT NÔNG LÂM THỦY SẢN:

            1. Nông nghiệp:          

1.1. Trồng trọt:

* Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm ước cả năm đạt 5.521,5 ha, giảm 6,1% so với cùng kỳ. Cây hàng năm giảm chủ yếu là giảm diện tích cây lúa, ngô. Tuy cây hàng năm không phải là cây trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp của huyện nhưng những năm gần đây đã hình thành những vùng chuyên canh về sản xuất rau, hoa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tình hình sản xuất một số cây hàng năm chủ yếu như sau:

Cây lúa: Diện tích gieo trồng cả năm là 1.422,6 ha, giảm 19,3%. so với cùng kỳ. Trong đó lúa đông xuân là 707,4 ha, so cùng kỳ giảm 12,9%; lúa mùa là 715,2 ha, giảm 24,8%. Hiệu quả kinh tế từ canh tác cây lúa ngày càng giảm, các chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí làm đất tăng nên bà con nông dân chuyển đổi sang cây trồng khác có giá trị kinh tế cao. Cây trồng được chuyển đổi từ đất lúa chủ yếu là cây dâu tằm. Sản lượng lúa cả năm ước đạt 5.747 tấn, giảm 12,4% so với cùng kỳ.

Cây bắp: Diện tích gieo trồng đạt 929,7 ha, giảm 15,1% so với cùng kỳ. Diện tích bắp giảm do chuyển đổi sang trồng cây ăn quả các loại và giảm ở diện tích trồng xen với cà phê do diện tích cà phê đi vào kinh doanh ổn định. Năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 45,9 tạ/ ha, tăng 10,2% so với cùng kỳ.

            Nhóm cây rau, đậu, hoa các loại: Tổng diện tích gieo trồng 2.252,9 ha, tăng 5,9% so với cùng kỳ 2019. Trong đó: Diện tích rau đạt 1.857,7 ha, tăng 7,6%; đậu các loại 89,4 ha, giảm 26,3%; cây hoa các loại ước gieo trồng 305,8 ha, tăng 9,4% so với cùng kỳ. Phát triển rau hoa, đặc biệt là rau hoa công nghệ cao đang là hướng chuyển đổi cây trồng phù hợp tại địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế. Năng suất thu hoạch rau bình quân ước đạt 188,9 tạ/ ha, tăng 1,7%; đậu các loại 11,2 tạ/ ha; sản lượng hoa cả năm ước đạt 113.420,6 ngàn bông, tăng 21,7% so với cùng kỳ.

            * Cây lâu năm: Tổng diện tích cây lâu năm toàn huyện năm 2020 ước đạt 46.399,9 ha, tăng 1% (+439,9 ha) so với cùng kỳ. Trong đó một số loại cây trồng chính như sau:

Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả các loại toàn huyện đạt 2.590,2 ha, tăng 26,5% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới ước cả năm đạt 565,7 ha, tăng 4,8% so với cùng kỳ. Năng suất thu hoạch bình quân của hầu hết các loại cây ăn quả ước tính tăng so với cùng kỳ do công tác chăm sóc cây trồng ngày càng được chú trọng hơn.

Cây hồ tiêu: Tổng diện tích cây tiêu toàn huyện có 373,6 ha, giảm 2,8% so cùng kỳ. Gía tiêu vẫn ở mức thấp nên một số diện tích tiêu không đạt năng suất đã được bà con nông dân phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Năng suất thu hoạch bình quân đạt 37,7 tạ/ha, giảm 0,8% so với cùng kỳ, do một số diện tích bị úng nước bởi mưa nhiều.

Cây cà phê: Tổng diện tích cây cà phê toàn huyện ước đạt 39.909 ha, giảm 0,9% (-365,4 ha) so với cùng kỳ do được chuyển đổi sang trồng cây ăn quả các loại (mác ca, bơ, sầu riêng). Cả năm chuyển đổi tái canh thực hiện 967,8 ha (ghép cải tạo 400, trồng tái canh 567,8 ha), bằng 88,8% so với cùng kỳ. Năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 33,5 tạ/ ha, tăng 4,4% so với cùng kỳ. Những năm gần đây, việc tái canh, chuyển đổi các loại cà phê giống mới, năng suất, chất lượng cao góp phần tăng năng suất thu hoạch bình quân cho cây cà phê trên địa bàn huyện.

Cây chè: Tổng diện tích chè toàn huyện 183,3 ha, bằng 95,9%; năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 116 tạ/ ha, tăng 10% so với cùng kỳ.

Cây dâu tằm diện tích hiện có 3.289,3 ha, tăng 9,3% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới thực hiện 271,3 ha. Giá kén tằm mặc dù giảm nhưng vẫn ở mức tương đối cao nên diện tích dâu vẫn được mở rộng. Năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 253 tạ/ ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ.

1.2. Chăn nuôi:

Đàn trâu toàn huyện ước 401 con, tăng 1,3% so với cùng kỳ.

Đàn bò toàn huyện ước 7.511 con, bằng 91,2% so với cùng kỳ. Trong đó, đàn bò sữa ước đạt 597 con, giảm 3,4%.

Hậu quả của dịch tả Châu Phi trên đàn heo năm 2019 ảnh hưởng nặng nề tới công tác tái đàn heo năm 2020 do thiếu con giống. Tổng đàn heo toàn huyện ước đạt 80.758 con, giảm 1,1% so với cùng kỳ.

 Tổng đàn gia cầm toàn huyện ước 1.165,1 ngàn con, tăng 12,6% so với cùng kỳ 2019.

2. Lâm nghiệp:

Diện tích rừng trồng mới năm 2020 ước thực hiện 468,3 ha, tăng 36,9% so với cùng kỳ; trồng cây phân tán 3,4 ngàn cây;  tổng diện tích rừng giao khoán quản lý bảo vệ là 19.039,6 ha.

            Tổng số vụ vi phạm Luật phát triển và bảo vệ rừng trong năm là 59 vụ, giảm 54 vụ so với cùng kỳ. Trong đó, phá rừng trái pháp luật 30 vụ, giảm 30 vụ so với cùng kỳ, diện tích thiệt hại 4,6 ha; khai thác rừng trái phép 10 vụ, giảm 8 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 16 vụ, giảm 17 vụ so với cùng kỳ. Đã xử lý 67 vụ, thu nộp ngân sách 434,6 triệu đồng.

3. Thủy sản:

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn huyện 1.033 ha, giảm 3,9% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản ước cả năm đạt 1.994,7 tấn, giảm 9,2% so với cùng kỳ. Diện tích ao, hồ trên địa bàn huyện nhiều nhưng chủ yếu trữ nước tưới cây nông nghiệp. Hơn nữa, hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân sử dụng nhiều phân bón, thuốc sâu, thuốc cỏ... làm ô nhiễm nguồn nước, thời gian nuôi lâu, cá chậm lớn nên hiệu quả không cao. Do đó, nuôi trồng thủy sản giảm cả về diện tích và sản lượng thu hoạch trong  năm.

            II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VỐN ĐẦU TƯ, THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ:

1. Sản xuất công nghiệp

Gía trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ước năm 2020 đạt 379.404,5 triệu đồng, giảm 6,5% so với cùng kỳ. Theo giá hiện hành ước đạt 599.349 triệu đồng, giảm 4,9% so với cùng kỳ. Tình hính sản xuất một số ngành chủ yếu như sau:

Giá trị sản xuất ngành chế biến thực phẩm ước đạt 118.256,7 triệu đồng, chiếm 31,3% giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tăng 2,1% so cùng kỳ. Nguyên nhân là do giá heo hơi tăng làm cho giá bán giò chả tăng từ 13-15% so với cùng kỳ.

Ngành dệt (tơ thô) ước đạt 20.851,7 triệu đồng, chiếm 5,5% giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm 32,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân ảnh hưởng dịch COVID - 19 tơ tằm gặp khó khăn trong xuất khẩu.

Ngành sản xuất đồ uống ước đạt 21.386,2 triệu đồng, chiếm 5,7% giá trị ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, giảm 24,2% so với cùng kỳ 2019. Sản phẩm rượu giảm 23,8% so cùng kỳ. Thực hiện Nghị định 100 của chính phủ về việc xử phạt nồng độ cồn đối với người tham gia giao thông và do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên nhu cầu sử dụng rượu của người dân giảm.

2. Xây dựng, vốn đầu tư:

* Xây dựng: Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước năm 2020 đạt 1.768.853 triệu đồng (giá 2010) tăng 8,8% so với cùng kỳ. Theo giá thực tế ước đạt 2.597.163 triệu đồng, tăng 12% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước năm 2020 tăng so với cùng kỳ, tuy nhiên mức tăng thấp do dịch bệnh Covid – 19 ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế, làm giảm thu nhập của người dân.

            * Vốn đầu tư phát triển: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện năm 2020 đạt 239.672 triệu đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ. Trong đó:

Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh thực hiện 95.464 triệu đồng, giảm 28%. Các công trình thuộc nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh chủ yếu là các công trình, dự án thuộc chương trình mục tiêu phát triển kiên cố hóa trường, lớp.

Nguồn vốn ngân sách huyện thực hiện 144.208 triệu đồng, tăng 95,8% so với cùng kỳ. Các công trình thuộc nguồn vốn NSNN cấp huyện là các công trình đường giao thông nông thôn, một số công trình chào mừng Đại hội Đảng hộ huyện Lâm Hà lần thứ VII và một số công trình trường học do nguồn hỗ trợ từ thành phố Hà Nội. Ngoài ra, một số công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới cũng được đẩy nhanh tiến độ thi công để hoàn thiện các tiêu chí về đích huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao.

3. Thương mại - dịch vụ:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2020 ước đạt 5.580 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tăng so với cùng kỳ nhưng mức tăng còn thấp do giá nông sản cà phê, kén tằm giảm so với cùng kỳ, làm giảm thu nhập của người dân và thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội bởi dịch bệnh Covid – 19 cũng làm cho thị trường bán lẻ giảm hơn so với năm trước.

III. VĂN HÓA, XÃ HỘI:

1. Y tế:

Ước năm 2020, tổng số lượt người khám chữa bệnh là 229.886 lượt người, giảm 5,9% so với cùng kỳ. Số lượt người điều trị là 9.106 người, giảm 9,8%; trong đó số lượt người điều trị là nội trú là 7.285 lượt người, giảm 12,7% so với cùng kỳ 2019. Số trẻ em tiêm đủ vắc xin ước cả năm là 2.391 trẻ, giảm 1% so với cùng kỳ. Các chỉ tiêu tình hình khám chữa bệnh ước năm 2020 đều giảm so với cùng kỳ là do năm nay ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19, hạn chế tụ tập đông người trong những thời gian cao điểm của dịch bệnh nên lượt người khám chữa bệnh giảm.

2. Giáo dục: 

Năm học 2020-2021, ngành giáo dục huyện Lâm Hà tiếp tục phát triển theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện đảm bảo các yếu tố: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương pháp giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập.

Tổng hợp sơ bộ số lượng học sinh sau khai giảng của từng bậc học như sau:

Bậc học mầm non: Tổng số cháu là 7.513 cháu; giảm 1,3% so cùng kỳ năm học trước.

Bậc tiểu học: Tổng số 14.025 học sinh; tăng 1,4% so cùng kỳ năm học trước.

Bậc THCS: Tổng số 10.685 học sinh, tăng 5,1% so cùng kỳ năm học trước.

Bậc THPT: Tổng số 4.618 học sinh, giảm 2% so cùng kỳ năm học trước.

3. Xã hội:

Lao động việc làm: Từ đầu năm đến nay, đó tổ chức 05 lớp đào tạo nghề cho 134 lao động nông thôn tại các xã, thị trấn: Tân Thanh, Tân Văn và Đinh Văn với kinh phí 140 triệu đồng. Xuất khẩu lao động được 36 lao động/KH 70 lao động, đạt 51,4% kế hoạch.

Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19 trên địa bàn huyện được tiến hành kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt